Cơ bản về chất lượng
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
(Nguồn: ISO 9000)
Mục đích của bài viết nhằm bàn về chất lượng thông qua các lý giải về mặt thuật ngữ nhằm giúp người đọc có thể nắm bắt được các khái niệm căn bản, tạo thành nền tảng cho việc tiếp cận quản lý chât lượng .
Sơ đồ cây về thuật ngữ chất lượng và các từ ngữ liên quan (trích ISO 9000:2015):
3.6.2 Chất lượng
Mức độ của một tập hợp các đặc tính (3.10.1) vốn có của một đối tượng (3.6.1) đáp ứng các yêu cầu (3.6.4).
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “chất lượng” có thể được sử dụng với những tính từ như kém, tốt, tuyệt hảo.
CHÚ THÍCH 2: “Vốn có”, trái nghĩa với “được gán cho”, nghĩa là có trong đối tượng (3.6.1).
3.6.3 Cấp
Chủng loại hay thứ hạng cho các yêu cầu (3.6.4) khác nhau của một đối tượng (3.6.1) có cùng chức năng sử dụng.
VÍ DỤ: Hạng vé máy bay và loại khách sạn trong tài liệu giới thiệu về khách sạn.
CHÚ THÍCH 1: Khi thiết lập một yêu cầu chất lượng (3.6.5), cấp thường được quy định.
3.6.4 Yêu cầu
Nhu cầu hoặc mong đợi được tuyên bố, ngầm hiểu chung hoặc bắt buộc.
CHÚ THÍCH 1: “Ngầm hiểu chung” nghĩa là đối với tổ chức (3.2.1) và các bên quan tâm (3.2.3) nhu cầu hoặc mong đợi được coi là ngầm hiểu mang tính thông lệ hoặc thực hành chung.
CHÚ THÍCH 2: Yêu cầu được quy định là yêu cầu đã được công bố, ví dụ trong thông tin dạng văn bản (3.8.6).
CHÚ THÍCH 3: Một định ngữ có thể được sử dụng để biểu thị một loại yêu cầu cụ thể, ví dụ yêu cầu đối với sản phẩm (3.7.6), yêu cầu đối với quản lý chất lượng (3.3.4), yêu cầu của khách hàng (3.2.4), yêu cầu chất lượng (3.6.5).
CHÚ THÍCH 4: Yêu cầu có thể do các bên quan tâm khác nhau hoặc do chính tổ chức đề ra.
CHÚ THÍCH 5: Cần đạt được sự thỏa mãn của khách hàng (3.9.2) ở mức cao để đáp ứng mong đợi của khách hàng ngay cả khi nó không được công bố, không được ngầm hiểu chung hay bắt buộc.
CHÚ THÍCH 6: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đối với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của tài liệu bổ sung hợp nhất của ISO cho Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC. Định nghĩa gốc đã được sửa đổi thông qua việc bổ sung Chú thích 3 đến 5.
3.6.9 Sự không phù hợp
Sự không đáp ứng một yêu cầu (3.6.4).
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đối với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của tài liệu bổ sung hợp nhất của ISO cho Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC.
3.6.3 Sai lỗi
Sự không phù hợp (3.6.9) liên quan đến việc sử dụng dự kiến hay quy định.
CHÚ THÍCH 1: Việc phân biệt giữa khái niệm sai lỗi và sự không phù hợp là rất quan trọng vì có hàm ý pháp lý, cụ thể là những khái niệm gắn với vấn đề trách nhiệm pháp lý của sản phẩm (3.7.6) và dịch vụ (3.7.7).
CHÚ THÍCH 2: Việc sử dụng dự kiến là theo dự kiến của khách hàng (3.2.4) có thể chịu ảnh hưởng bởi tính chất của thông tin (3.8.2) như hướng dẫn vận hành hoặc bảo dưỡng do nhà cung cấp (3.2.5) đưa ra.
3.6.11 Sự phù hợp
Việc đáp ứng một yêu cầu (3.6.4)
CHÚ THÍCH 1: Trong tiếng Anh từ “conformance” cũng được hiểu là sự phù hợp. Trong tiếng Pháp từ “compliance” cũng được hiểu là sự phù hợp.
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung và định nghĩa cốt lõi đối với các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO được nêu trong Phụ lục SL của tài liệu bổ sung hợp nhất của ISO cho Phần 1, Chỉ thị của ISO/IEC. Định nghĩa gốc được sửa đổi bằng việc bổ sung chú thích 1.
Nhận xét
Đăng nhận xét